Nội dung đổi mới của Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

23/08/2023

23/08/2023

2568

Dưới đây là những điểm mới nổi bật mà FAST đã tổng hợp về các nội dung đổi mới của Nghị định 01/2021/NĐ-CP về việc đăng ký doanh nghiệp  so với quy định cũ tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP và Nghị định 108/2018/NĐ-CP. Nghị định 01/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 04-01-2021.

Các trường hợp đổi mới của Nghị định 01/2021/NĐ-CP với các doanh nghiệp 

Căn cứ vào các bộ luật mới và so với các quy định của Nghị định 78/2015/NĐ-CP và Nghị định 108/201/NĐ-CP cùng với Nghị định 47/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp. Các điểm mới được thay đổi nghị định về đăng ký doanh nghiệp cần được chú ý là:

Nghi-dinh-012021ND-CP-1 (1).png

Nội dung đổi mới của Nghị định đăng ký doanh nghiệp

Nội dung đổi mới của Nghị định 01/2021/NĐ-CP so với Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

Mã số doanh nghiệp

  • Nghị định 78/2015/NĐ-CP: Khoản 1 Điều 8 chỉ quy định “mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.”
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP: Khoản 1 Điều 8 quy định “mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuếmã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.”

Số lượng Phòng đăng ký kinh doanh tại Hà Nội, TPHCM

  • Nghị định 78/2015/NĐ-CP: Điểm a khoản 1 Điều 13 quy định:“Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có thể thành lập thêm một hoặc hai Phòng Đăng ký kinh doanh và được đánh số theo thứ tự. Việc thành lập thêm Phòng Đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.”
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP: Điểm a khoản 1 Điều 14 không còn quy định về số lượng của Phòng Đăng ký kinh doanh tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

Đăng ký tên doanh nghiệp

    • Nghị định 78/2015/NĐ-CP: Trước đây không quy định “không đồng ý với quyết định này, doanh nghiệp có thể khởi kiện.”
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP: Khoản 2 Điều 18 bổ sung quy định:“Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp. Ý kiến Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng. Trường hợp không đồng ý với quyết định này, doanh nghiệp có thể khởi kiện.”

Trường hợp được thành lập hộ kinh doanh

  • Nghị định 78/2015/NĐ-CP: Khoản 1 Điều 66 quy định cụ thể cho “trường hợp một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ cũng được thành lập hộ kinh doanh.”
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP: Khoản 1 Điều 79 quy định “chỉ một cá nhân hoặc thành viên hộ gia đình có năng lực hành vi dân sự được phép thành lập hộ kinh doanh.”

Số lượng người lao động của hộ kinh doanh

    • Nghị định 78/2015/NĐ-CP: Điều 66 quy định “hộ kinh doanh chỉ được thuê dưới 10 người lao động.”
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP: “Không giới hạn số lượng người lao động của hộ kinh doanh.”

>> Xem thêm: Doanh nghiệp mới thành lập và các vấn đề pháp lý cần quan tâm

Nội dung đổi mới của Nghị định 01 mà tại Nghị định 78/2015 không đề cập

Phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

Khoản 3 Điều 35 quy định “trong trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký kinh doanh thì sẽ được hoàn trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.”

Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp

Điều 12 bổ sung thêm 02 trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp:

“- Ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích.

– Ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích.”

Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

Khoản 2 Điều 20 bổ sung quy định tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh như sau:

“Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.”

Thời điểm được bắt đầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Khoản 2 Điều 34 bổ sung quy định:

“Trường hợp doanh nghiệp đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì được hoạt động kinh doanh kể từ ngày đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.”

Cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp

Điều 36 quy định như sau:

“- Thông tin đăng ký doanh nghiệp được cung cấp công khai, miễn phí trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ https://dangkykinhdoanh.gov.vn

– Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cung cấp thông tin gửi đề nghị đến Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc Cơ quan quản lý Nhà nước về đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để được cung cấp thông tin…”

Thêm trường hợp không được đăng ký hộ kinh doanh

Trường hợp này được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP là:

“Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;”

Hộ kinh doanh được thuê người quản lý

Theo khoản 3 Điều 81 Nghị định 01/2021/NĐ-CP: “Chủ hộ kinh doanh có thể thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.”

Thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhân đăng ký hộ kinh doanh

Khoản 1 Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP: “Chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.”

Các quy định mới mà các hộ kinh doanh cần lưu ý của Nghị định 01/2021/NĐ-CP

Về các địa điểm kinh doanh của các hộ gia đình được quy định của nghị định 01/2021/NĐ-CP

(1)Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh. 

(2) Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.

Như vậy, hộ kinh doanh được phép hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm thay vì bị giới hạn như đã đăng ký như trước đây.

>>> Xem thêm: Phần mềm kế toán Fast Accounting Online dành cho hộ kinh doanh đáp ứng thông tư 88

Về thời gian tạm ngừng kinh doanh đối với hộ kinh doanh

Với quy định mới của Nghị định 01/2021/NĐ-CP chỉ quy định nếu các hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên sẽ phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan Thuế trực tiếp quản lý. Đồng thời, không còn hạn chế thời gian tạm ngừng kinh doanh quá bao nhiêu năm nữa.  

Thời hạn thực hiện thông báo tạm ngừng kinh doanh: Ít nhất 03 ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh so với trước đây là ít nhất 15 ngày.

Về chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP

Khi các hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động kinh doanh cần thông báo đến các cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đã đăng ký và kèm các giấy tờ kèm theo:

  • Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của cơ quan cấp.

  • Nếu các thành viên hộ gia đình đăng ký thành một hộ kinh doanh cần có bản sao biên bản họp thành viên về việc chấm dứt hoạt động. 

  • Thông báo việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của Cơ quan Thuế đã được cấp. 

Nghi-dinh-012021ND-CP-1 (2).png

Các chính sách của Nghị định 01/2021/NĐ-CP nổi bật mà các hộ kinh doanh cũng cần lưu ý

Các trường hợp đặc biệt cần chú ý khi cấp đăng ký, thu hồi và các trường hợp không được đăng ký doanh nghiệp

Với trường hợp cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng

Các trường hợp không thực hiện qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sẽ chỉ được áp dụng với các trường hợp dưới đây:

  • Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp đang trong quá trình xây dựng hoặc nâng cấp;
  • Hệ thống gặp sự cố kỹ thuật;
  • Các trường hợp bất khả kháng như: Chiến tranh, bạo loạn, thiên tai…

Một số trường hợp cần được quy định các tình trạng trong Cơ sở dữ liệu quốc gia   

Các trường hợp cần lưu ý cập nhật tình trạng pháp lý được kể ghi rõ tại Điều 41 Nghị định 01/2021/NĐ-CP gồm có:

– Tạm ngừng kinh doanh;

– Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký;

– Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cưỡng chế về quản lý thuế;

– Đang làm thủ tục giải thể, đã bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập;

– Đang làm thủ tục phá sản;

– Đã giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại;

– Đang hoạt động.

Trường hợp các doanh nghiệp không được đăng ký hoặc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp 

Căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều 65 Nghị định 01/2021/NĐ-CP các trường hợp bao gồm: 

 – Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

– Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp;

– Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự;

– Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”.

Nghi-dinh-012021ND-CP-1 (3).png

Các trường hợp đặc biệt cần phải theo dõi đúng quy định của Nghị định 01/2021/NĐ-CP để tránh những sai sót 

Với các trường hợp thay đổi mới của Nghị định 01/2021/NĐ-CP so với Nghị định 01/2020 gần nhất về đăng ký hộ doanh nghiệp và quy định về hộ kinh doanh được tổng hợp sẽ cho bạn những thông tin hữu ích nhất áp dụng cho doanh nghiệp của mình. Ngoài ra, nếu có nhu cầu sử dụng phần mềm kế toán trên nền điện toán đám mây hoặc các thắc mắc về các thông tin trên hãy liên hệ ngay với CÔNG TY PHẦN MỀM FAST qua website: faonline.vn để được hỗ trợ nhanh chóng nhất nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *