Khái niệm hộ kinh doanh
Theo Điều 3 Chương I Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh là những cơ sở sản xuất, kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên trong một hộ gia đình tiến hành đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình trước pháp luật.
Hộ kinh doanh chỉ được thành lập bởi cá nhân hoặc các thành viên trong cùng một gia đình. Loại trừ trường hợp một nhóm người không có chung quan hệ trên sổ hộ khẩu thành lập hộ kinh doanh.
Không yêu cầu hộ kinh doanh chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm.
Không yêu cầu hộ kinh doanh chỉ được sử dụng dưới 10 (mười) lao động.
Thông tư 40/2021/TT-BTC giữ nguyên quy định về “Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.”
Bổ sung các khoản thu nhập chịu thuế TNCN, GTGT
Bộ Tài chính đã bổ sung nhiều khoản thu nhập chịu thuế TNCN, thuế GTGT theo tỉ lệ dựa trên doanh thu đối với các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Phụ lục I Thông tư 40/2021/TT-BTC có những điểm nổi bật như sau:
Ngành nghề phân phối, cung cấp hàng hóa: Các khoản như thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán này sẽ chịu thuế suất thuế TNCN 0,5% và tỷ lệ doanh thu có tính thuế GTGT 1%;
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: Dịch vụ quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số và các dịch vụ khác thuộc nhóm đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với thuế suất 10% thì => chịu thuế TNCN 2% và tỷ lệ doanh thu có tính thuế GTGT là 5%;
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: Các hoạt động thuộc nhóm đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với thuế suất 10% => chịu thuế TNCN 1,5% và tỷ lệ doanh thu có tính thuế GTGT là 3%.
Bổ sung nội dung về phương pháp tính thuế đối với cá nhân, hộ kinh doanh
Thông tư 40/2021/TT-BTC bổ sung phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh và quy định rõ phương pháp tính thuế nào được áp dụng đối với từng trường hợp cụ thể.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai
Theo Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC, các hộ cá nhân kinh doanh có quy mô lớn chỉ được thực hiện kê khai theo tháng. Các hộ cá nhân kinh doanh khác quy mô vừa và nhỏ tự lựa chọn thì vẫn có thể đăng ký nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện kê khai thuế theo tháng, ngoại trừ hộ cá nhân mới ra kinh doanh và các hộ cá nhân đáp ứng đáp ứng đủ điều kiện kê khai theo quý và lựa chọn kê khai theo quý.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế bằng phương pháp kê khai thì không phải thực hiện công việc quyết toán thuế.
Cá nhân kinh doanh phải nộp thuế theo phương pháp từng lần phát sinh
Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định cụ thể phương pháp nộp thuế theo từng lần phát sinh áp dụng với các cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh bán hàng cố định, bao gồm:
"a) Cá nhân kinh doanh lưu động;
b) Cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân;
c) Cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”;
d) Cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số nếu không lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai."
(Trích tại Điều 6 Thông tư 40/2021/TT-BTC)
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
Những điểm nổi bật tại Thông tư 40/2021/TT-BTC liên quan đến hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán gồm:
Phương pháp khoán áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp từng lần phát sinh.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán không phải thực hiện chế độ kế toán.
Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế, cơ quan Nhà Nước các loại giấy tờ như: chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh.
Hộ khoán kinh doanh không trọn năm (dưới 12 tháng), mức doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN. Thay vào đó là dựa vào doanh thu tính thuế thực tế tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh để xác định mức thuế khoán phải nộp trong năm.
Bổ sung đối tượng có trách nhiệm kê khai, nộp thuế thay cho cá nhân
Tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:
“a) Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế;
b) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân;
c) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán;
d) Tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số cho cá nhân theo thỏa thuận với nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài;
đ) Tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo lộ trình của cơ quan thuế. Trong thời gian chưa thực hiện được việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của cá nhân thông qua sàn theo yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật như: Họ tên; số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu; mã số thuế; địa chỉ; email; số điện thoại liên lạc; hàng hóa, dịch vụ cung cấp; doanh thu kinh doanh; tài khoản ngân hàng của người bán; thông tin khác liên quan;
e) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo ủy quyền của pháp luật dân sự.”
(Trích tại Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC)
Quy định đối với cá nhân cho thuê tài sản
Khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC bổ sung thêm hướng dẫn về việc xác định mức doanh thu 100 triệu làm căn cứ để xác định đối tượng được miễn thuế như sau:
“Cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản.”
Như vậy, những cá nhân có phát sinh hợp đồng cho thuê tài sản có thu nhập bình quân một tháng cho thuê từ 8,33 triệu đồng trở lên là đối tượng thuộc diện nộp thuế kể cả trường hợp không phát sinh đủ cả 12 tháng của năm Dương lịch.
Tại Khoản 2 Điều 9 cũng quy định phương pháp khai thuế với các cá nhân cho thuê tài sản: khai thuế theo kỳ thanh toán (tính từ thời điểm bắt đầu cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc kê khai thuế theo năm dương lịch.